de thi học kì 1 lớp 4 môn tiếng việt

Bạn đang xem bài viết ✅ Bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2022 - 2023 theo Thông tư 22 3 Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt (Có ma trận và đáp án) ✅ tại trang web Pgdphurieng.edu.vn Bạn có thể kéo xuống để đọc từng phần hoặc click nhanh vào mục lục để truy cập thông tin mình cần một cách nhanh chóng nhất.

TOP 3 Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2022 - 2023 giúp học sinh lớp 4 tham khảo, luyện giải đề, nắm vững cấu trúc đề thi để đạt kết quả cao trong kì thi cuối học kì II năm học 2022 - 2023.

Bạn đang xem: de thi học kì 1 lớp 4 môn tiếng việt

Mỗi đề thi đều có đáp án, hướng dẫn chấm và bảng ma trận 4 bậc theo Thông tư 22 giúp quý thầy cô tham khảo xây dựng đề thi học kỳ 2 năm học 2022 - 2023 cho học sinh của mình. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Toán, Sử - Địa. Mời quý thầy cô và các em theo dõi bài viết dưới đây:

Mục lục bài viết

Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt theo Thông tư 22

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4

UBND HUYỆN …….
TRƯỜNG TIỂU HỌC …….

KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II LẦN II
NĂM HỌC 2022 – 2023
Môn: Tiếng Việt – Lớp 4
( Học sinh làm việc trực tiếp trên chủ đề)

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

– HS bốc thăm đọc một đoạn trong bài văn sau và trả lời câu hỏi:

  • Bài 1: Đường đi Sa Pa (trang 102)
  • Bài 2: Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (trang 114)
  • Bài 3: Ăngghen (trang 123)
  • Bài 4: Chuồn chuồn nước (trang 127)
  • Bài 5: Vương Quốc Không Nụ Cười (Phần 2) (trang 143)

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến ​​thức tiếng Việt (7 điểm)

Đọc thầm đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

CÂU CÁ CHUỐI

Bạn bơi càng gần mặt ao, nước càng nóng. Cá chuối mẹ bơi mãi, cố tìm hướng vào bờ. Mặt ao sủi bọt, rong rêu nổi lên. Rất khó nhìn ra phương hướng. Chuối mẹ phải bơi và trồi lên mặt nước để tìm hướng về rặng tre. Thời tiết ngột ngạt và ngột ngạt. Nhiều lúc Chuối mẹ chỉ muốn lặn ngay xuống đáy cho mát, nhưng nghĩ đến đàn con đang đói khát đang chờ dưới làn nước đằng kia, Chuối mẹ lại cố ngoi lên. Rặng tre bên bờ đã gần. Khi đến thật gần, Chuối Mẹ chỉ thấy gốc tre chứ không thấy ngọn tre. Chuối mẹ bơi sát mép nước rồi rạch một đường ở chân khóm tre. Tìm một nơi. Chuối mẹ đoán gần đó có một tổ Kiến, Chuối mẹ giả vờ chết, nằm im không nhúc nhích. Thời tiết nóng. Hơi nước, hơi nước và mùi tanh tưởi trên thân Chuối Mẹ tỏa ra khiến những con Kiến Lửa gần đó thèm thuồng. Chúng ra ngoài săn mồi. Vừa bò vừa mò mẫm về phía có mùi cá.

Lúc đầu, Cá chuối mẹ thấy buồn khắp người, sau đó là cảm giác đau buốt da thịt. Biết đàn kiến ​​đã đông, Chuối Mẹ liền quẫy thật mạnh, rồi nhảy xuống nước. Kiến không kịp chạy, nổi lềnh bềnh trên mặt ao. Đàn chuối con lũ lượt kéo nhau đớp mồi. Thế là chuối con được một lứa đầy ắp. Chuối mẹ bơi tung tăng nhìn đàn con đớp mồi, mừng quá quên cả đau vì bị Kiến cắn.

Xuân Quỳnh

Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng câu 1, 2, 3

Câu hỏi 1: (M1- 0,5đ) Cá chuối mẹ tìm cách vào bờ, rạch vào chân lùm tre để làm gì?

A. Để tìm cách cho lũ trẻ ăn
B. Để tránh cái nóng oi ả, ngột ngạt
C. Tìm nơi thoáng mát cho trẻ nghỉ ngơi
D. Để kiếm thức ăn cho mình.

Câu 2: (M1- 0,5đ) Chuối mẹ tìm mồi như thế nào?

A. Dùng mồi nhử kiến.
B. Dùng chính cơ thể mình để dụ kiến.
C. Dùng bẫy để dụ kiến.
D. Dùng tre để dụ kiến ​​đến.

câu 3 : (M2- 0,5đ) Vì sao mẹ Cá Chuối buồn khắp người?

A. Vì cá Chuối mẹ không tìm được thức ăn cho con. .
B. Vì cá Chuối mẹ không tìm được hướng bơi vào bờ.
C. Vì đàn kiến ​​lửa bò lổm ngổm khắp người nên chúng coi cá chuối mẹ là mồi nhử.
D. Vì cá Chuối mẹ giả vờ chết nằm im không cử động.

Câu 4: (M2- 0,5đ) Nối tên con vật ở cột A với hoạt động ở cột B cho phù hợp:

MỘT
Một. chuối mẹ
b. Những con kiến
DI DỜI
1. Đã đông rồi
2. bơi sát mép nước rạch một đường dưới chân rặng tre
3. Chạy không kịp, nổi mặt ao
4. Giả chết, nằm yên không cử động

Câu 5: (M3- 1đ) Vì sao khi bị Kiến cắn, chuối mẹ quên hết đau?

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Câu 6: (M4-1d) Câu chuyện muốn nói lên điều gì?

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Câu 7: (M1- 0,5đ)

Hoạt động nào được gọi là “du lịch”. Điền T/S vào ô trống:

Một. Đi xa về nghỉ ngơi ngắm cảnh. ☐

b. Đi làm xa nhà một thời gian. ☐

câu 8 : (M2- 0,5pt) Gạch dưới trạng ngữ trong câu: “Những đêm mẹ không ngủ được, mẹ lại nghĩ về con”. Trạng từ trên là:

Một. Trạng ngữ chỉ thời gian.
b. Trạng từ chỉ nơi chốn
c. Trạng từ chỉ nguyên nhân
d. Trạng từ chỉ mục đích

Câu 9: (M2-1d) Trong câu: “Trong vườn hoa nở rực rỡ, chim hót líu lo”. Có bao nhiêu động từ?

Vâng……động từ. Đó là:……………….

Câu 10: (M3- 1pt) Em hãy nhắc mượn đồ dùng học tập của bạn.

Đáp án đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

  • Học sinh đọc trôi chảy, diễn cảm bài văn. (2 điểm)
  • Trả lời đúng câu hỏi. (1 điểm)

(GV linh hoạt cho điểm phù hợp với cách đọc và cách giải bài của từng HS).

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến ​​thức tiếng Việt (7 điểm)

Câu hỏi 1: Phương án A (0,5 điểm)

Câu 2: Điểm B (0,5 điểm)

Câu 3: Phương án C (0,5 điểm)

câu 4 : (0,5 điểm)

Nối: a–2, 4; b – 1,3

Câu 5: (1 điểm) Vì đàn cá con được một mẻ đầy nên chuối mẹ mừng đến quên cả đau do kiến ​​đốt.

câu 6 : (1 điểm) Câu chuyện ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, cảm động đối với muôn loài.

Câu 7: (0,5 điểm) a–E; b – SẼ

câu 8 : (0,5 điểm)" Những đêm không ngủ , em lại nghĩ đến các anh.” (0,25đ).

Trạng ngữ trong câu trên là: a. Trạng ngữ chỉ thời gian (0,25đ)

Câu 9: (1 điểm) Có 2 động từ (0.5pt). Đó là: nở hoa, ca hát (0,5đ)

Câu 10: (1 điểm) Học sinh đặt câu phù hợp với tình huống.

Ví dụ: Bạn có thể cho tôi mượn một cây bút được không?

B. Kiểm tra viết (10 điểm)

1. Chính tả (nghe-viết) (2 điểm)

– Tốc độ viết đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, chữ viết sạch đẹp: 1 điểm

– Viết đúng chính tả không mắc quá 5 lỗi (1pt))

  • Sai 2-3 lỗi trừ 0,5 điểm.
  • Sai 4 lỗi trừ 0,75 điểm.
  • Sai 5 lỗi trừ 1 điểm.
  • Sai 6-7 lỗi trừ 1,25 điểm.
  • Sai 8 lỗi trừ 1,5 điểm.
  • Sai 9 lỗi trừ 1,75 điểm

2. Tập làm văn (8 điểm)

Đề bài: Tả một con vật mà em yêu thích.

Đảm bảo các yêu cầu sau: 8 điểm

  • Viết đúng theo yêu cầu của đề, trình bày đầy đủ 3 phần (Mở bài, Thân bài và Kết luận).
  • Hành văn ngắn gọn, mạch lạc, tự nhiên, giàu hình ảnh, cảm xúc, có tính sáng tạo.
  • Trình bày sạch, đẹp, không mắc lỗi chính tả.

*** Tùy theo mức độ sai sót về nội dung, ý, câu, từ, chính tả, diễn đạt và hành văn sẽ bị trừ từ 8 0,5 điểm.

Giới thiệu: Giới thiệu con vật mà em sẽ tả. (1d)

Thân bài: Nêu được các bộ phận, đặc điểm nổi bật theo trình tự hợp lý, câu văn mạch lạc, đúng ngữ pháp, chặt chẽ, giàu hình ảnh, cảm xúc. Không mắc lỗi chính tả, chữ viết đẹp, sạch, đúng quy định. Các câu có tính sáng tạo. (4 điểm)

Kết bài: Nêu cảm nghĩ của người viết về con vật mà em miêu tả. (1d)

Ma trận đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4

TT

Đề tài

Cấp độ 1

Cấp độ 2

Cấp 3

cấp 4

Tổng cộng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Đầu tiên

Đọc hiểu văn bản

Số câu

2

2

Đầu tiên

Đầu tiên

Xem thêm: đại phong là gì

4

2

Hiểu nội dung, ý nghĩa của văn bản. Biết vận dụng những điều đã học vào thực tế

số câu

thứ mười hai

3, 4

5

6

1,2,

3.4

5.6

Con số

điểm

Đầu tiên

Đầu tiên

Đầu tiên

Đầu tiên

2

2

2

tri thức việt nam

Số câu

Đầu tiên

Đầu tiên

Đầu tiên

Đầu tiên

2

2

Hiểu du lịch là gì? Nhận biết động từ và trạng từ chỉ thời gian. Biết đặt câu.

số câu

7

số 8

9

mười

7, 8

9.10

Con số

điểm

0,5

0,5

Đầu tiên

Đầu tiên

Đầu tiên

2

Tổng số câu

3

3

Đầu tiên

2

Đầu tiên

6

4

Tổng điểm

1,5

1,5

Đầu tiên

2

Đầu tiên

3

4

>> Vui lòng tải file tài liệu để xem nội dung chi tiết hơn

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết này Bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2022 - 2023 theo Thông tư 22 3 Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt (Có ma trận và đáp án) thuộc về Pgdphurieng.edu.vn Nếu thấy bài viết hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá để giới thiệu website đến mọi người. Chân thành cảm ơn.

Xem thêm: azotobacter là gì